Xã Hưng Thuận là một xã nằm ở phía Đông Bắc của thị xã Trảng Bàng có tổng diện tích tự nhiên 4.415,90 ha, được giới hạn trong phạm vi kinh độ, vĩ độ địa lý:
Từ 106022’29” đến 106026’54” kinh độ Đông.
Từ 11004’58” đến 11010’28” vĩ độ Bắc.
b. Điều kiện tự nhiên:
Nhìn chung, khu vực quy hoạch là vùng có khí hậu ôn hòa, ít xảy ra thiên tai, bão lũ và những yếu tố thuận lợi khác là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây dược liệu và chăn nuôi trang trại.
Xã Hưng Thuận là xã ngoại thành của thị xã Trảng Bàng và là xã nằm trong vùng động lực phát triển của thị xã Trảng Bàng, là xã có khả năng đô thị hóa cao, thuận lợi cho phát triển kinh tế công nghiệp, TMDV.
(độ tuổi; dân số nội thành, nội thị; thành phần dân tộc; lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp)
a. Dân số và cơ cấu dân số.
a.1. Dân số quản lý hộ khẩu, hộ tịch của xã Hưng Thuận tính đến 31/12/2021 là 11.662 người, trong đó:
a.2.Xã Hưng Thuận hiện có 7 ấp, cụ thể là:
b. Lao động:
Tổng số lao động hiện có: 8.870 người, trong đó:
V. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh và tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tại địa bàn:
a. Tình hình phát triển kinh tế:
a.1. Về kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 50 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo: 0,67%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,85 %/năm
Giai đoạn 2017 – 2019 đạt là 1,09%, nhịp độ tăng trưởng qua các năm:
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2018 – 2021
Đơn vị tính : %
Năm |
2019/2018 |
2020/2019 |
2021/2020 |
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo GDP) |
1,0546 |
0,999 |
1,089 |
Công nghiệp - TTCN và xây dựng |
1,055 |
0,999 |
1,089 |
Thương mại - dịch vụ |
1,054 |
0,999 |
1,089 |
Nông nghiệp - thủy sản |
1,055 |
0,999 |
1,089 |
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2019 -2021
Đơn vị tính: %
Năm |
2019 |
2020 |
2021 |
Tổng cộng |
100 |
100 |
100 |
Công nghiệp - TTCN và xây dựng |
40,83 |
41,94 |
44,85 |
Thương mại - dịch vụ |
5,31 |
6,44 |
6,4 |
Nông nghiệp - Thủy sản |
53,86 |
51,62 |
48,75 |
- Tổng thu ngân sách được 6,989 tỷ đồng đạt 124,5%; tổng chi ngân sách 6,049 tỷ đồng. Ngoài ra, thu quỹ đền ơn đáp nghĩa 52,306 triệu đồng, quỹ vì người nghèo 61,624 triệu.
a.2. Một số kết quả đạt được trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 1,09%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: Thương mại - dịch vụ chiếm6,4%; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - xây dựng chiếm 44,85%; nông nghiệp - thủy sản chiếm 48,75%
Giá trị sản xuất trên địa bàn xã đạt 54,66 tỷ đồng năm 2021 tăng 0,08% so với cùng kỳ năm 2020; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ - thương mại đạt 54,66 tỷ đồng. Các loại hình TM - DV ngoài quốc doanh tiếp tục phát triển cả về số lượng và số vốn đăng ký. Hiện tại, trên địa bàn có 25 doanh nghiệp. Trong năm 2021 có 76 cơ sở kinh doanh cố định.
Mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị... trên địa bàn đã được quy hoạch đến năm 2025. Duy trì hoạt động có hiệu quả các chợ, triển khai diện rộng các khu phố.
Giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2021 đạt 318,13 tỷ đồng. Một số sản phẩm vẫn duy trì được đà tăng trưởng và là thế mạnh như: sản xuất gạch, gốm.
Giá trị sản xuất đạt 416,4 tỷ đồng năm 2021. Thu nhập bình quân trên đơn vị diện tích đạt 67 triệu đồng/ha. Năng suất lúa bình quân đạt 4,5 tấn/ha.
Cơ cấu kinh tế là xã nông nghiệp, vì thế nông nghiệp sản xuất lúa và rau màu là ngành chính, vì vậy nông nghiệp chiếm 48,85%;
Về chăn nuôi: Mặc dù vẫn còn dịch bệnh xảy ra nhưng vẫn duy trì được đàn gia súc, gia cầm. Giá trị ngành chăn nuôi đạt gần 48tỷ đồng, chiếm 5,61 % giá trị kinh tế toàn xã, chăn nuôi tập trung heo, gà, vịt. Tốc độ tăng trường đạt 1,089 %.
b. Tình hình phát triển văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh và tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị:
b.1. Cơ sở hạ tầng:
- Xã có 2.947 ngôi nhà, với tổng diện tích sàn khoảng 235.760m2, đạt bình quân 23m2/người; trong đó, nhà kiên cố chiếm tỷ lệ 95%.
- Đất dành riêng cho xây dựng dân dụng là 71,67ha; đạt bình quân 0,7m2/người.
- Đất dành riêng cho xây dựng các công trình phục vụ công cộng là 269,66ha; đạt bình quân 2,64m2/người.
- Hệ thống cơ sở y tế: xã có 01 trạm y tế, quy mô 3 giường bệnh, 07 hiệu thuốc, 07 tổ y tế ấp.
- Hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo: Có 03 điểm trường mẫu giáo, 04 trường tiểu học ,01 trường THCS.
- Cơ sở văn hóa: Có 01 nhà văn hóa xã.
- Thể dục thể thao: Có 01trung tâm TDTT và 01 sân vận động đạt chuẩn, ngoài ra còn có hệ thống sân thể thao mini nhằm phục vụ nhu cầu thể thao của nhân dân trên địa bàn.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ: Có 01 chợ tại ấp Cầu Xe, trung tâm thương mại. Các chợ gắn với các trung tâm xã - thị trấn, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa nông sản, hàng tiêu dùng và các dịch vụ sản xuất, sinh hoạt đa dạng, phong phú, đã làm thay đổi một phần bộ mặt nông thôn hiện nay.
- Đường bộ:
Tổng chiều dài đường giao thông trên địa bàn xã khoảng 153,579 kmvới tổng diện tích khoảng 767,895 m2. Trong đó các tuyến đường giao thông đối ngoại dài khoảng 25,7km với diện tích khoảng 128,5m2. Cụ thể như sau:
+ Giao thông đối ngoại: Có 04 tuyến dài 26,7 km được nhựa hóa
+ Giao thông đối nội: Hiện trạng giao thông nông thôn có Có 32 tuyến dài 46,09 km, hiện trạng giao thông nông thôn có 01 con đường được trải nhựa đảm bảo an toàn giao thông làm tăng mỹ quan đô thị.
+ Giao thông đường thủy: có Sông Sài Gòn chạy qua địa bàn xã dài 07 km
Trên địa bàn xã khôngcó trạm cấp nước đa sốcác hộ dân sử dụng nước giếng khoan nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh môi trường.
Khu vực trung tâm thoát nước thải chủ yếu dựa vào hệ thống thoát nước mưa theo hệ thống cống dọc theo các trục đường giao thông và đổ ra hệ thống sông, rạch. Hệ thống thoát nước chủ yếu được sử dụng các loại cống hỗn hợp, các mương, rãnh thoát nước. Tổng chiều dài mạng lưới thoát nước chính là 17.173km.
Nguồn điện cung cấp trực tiếp cho khu vực là trạm 220KV Trảng Bàng công suất 2x250MvA, trạm biến áp 110kV KCN Trảng Bàng 2x40MvA và trạm biến áp 110kV Trảng Bàng công suất 2x40 MvA
Về mạng lưới điện đã đầu tư cải tạo, sửa chữa xây dựng mới các công trình hạ thế lưới điện gồm các cáp điện áp 22KV, 0,2KV và 0,4KV,…hiện nay trên địa bàn xã chưa lắp đặt hệ thống chiếu sáng, do đó trong thời gian tới xã sẽ lắp đặt thêm hệ thống đèn đường chiếu sáng đạt yêu cầu chất lượng và thẩm mỹ đô thị, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện sinh hoạt trên toàn xã đạt 100%.
Đến nay mạng lưới điện trong xã đã được cải thiện, toàn bộ các hộ dân và nơi sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp đã được sử dụng điện. Đây là điều kiện thuận lợi giúp nâng cao dân trí và hoạt động của các cơ quan hành chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của xã. Ngoài ra, hệ thống điện chiếu sáng cũng đã được xây dựng trên các trục đường chính, nơi sản xuất, khu và cụm công nghiệp, Tuy nhiên để định hướng phát triển đô thị, cần có quy hoạch hệ thống cấp điện hoàn chỉnh trong tương lai.
- Về bưu chính: Có 1 điểm bưu điện văn hóa xã; 02 điểm truy cập internet; có 8.300 máy điện thoại, trong đó máy cố định: 120 máy, thuê bao di động 10.000 máy, mật độ 80 máy/100 dân.
- Về viễn thông: có 0 đài Viễn thông, 0 trung tâm viettel và 0 trung tâm điện lực.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có hệ thống dịch vụ điện thoại di động và internet của Vinaphone, Mobifone, Viettel.
- Công viên cây xanh: Theo quy hoạch dự kiến dành 0 ha đất cho xây dựng công viên.
- Rác thải: 3 tấn, rác thải dân cư có 85% được xử lý, rác thải y tế được xử lý 100%.
b.2. Văn hóa xã hội:
Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao tiếp tục phát triển; tỷ lệ gia đình văn hoá 99,96% (2.528/2.529 hộ); tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá 100%; Phong trào Thể dục - Thể thao gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn tiếp tục được hưởng ứng sôi nổi và phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Hiện nay trên địa bàn xã chưa xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; Tuy nhiên, phòng học kiên cố vẫn đạt trên 100%; Cơ sở vật chất trường, lớp học được quan tâm đầu tư.
Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có chuyển biến tích cực. Năm 2021 đã tổ chức khám, chữa bệnh cho 1.206 lượt người; điều trị nội trú 0 lượt người; ngoại trú 1.206 lượt người; 93,9% trẻ dưới 06 tuổi được tiêm chủng đầy đủ. Đến nay trên địa bàn xã có 7/7ấp được công nhận chuẩn Quốc gia về y tế, đạt 100%.
Quan tâm thực hiện tốt chính sách xã hội; chi trả kịp thời chế độ cho các đối tượng và trợ cấp cộng đồng; hỗ trợ hộ nghèo ...
Giải quyết việc làm cho lao động, tích cực phổ biến, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện hỗ trợ kinh phí cho người lao động tham gia đào tạo nghề...
Công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em được quan tâm thường xuyên. Đã cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; phối hợp với các đơn vị tặng học bổng và xe đạp cho trẻ mồ côi, trẻ em nghèo; tổ chức thăm và tặng quà cho trẻ em nhân dịp Tết Nguyên đán.
Đẩy mạnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS trên địa bàn; lập hồ sơ đưa đối tượng đi cai nghiện bắt buộc.
b.3. An ninh - quốc phòng
Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết, mệnh lệnh của Bộ Quốc phòng, Quân khu và Bộ CHQS tỉnh trong lực lượng quân sự. Duy trì các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên điều chỉnh bổ sung các kế hoạch, phương án.
Công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 100% so với dân số, lực lượng dự bị động viên biên chế đủ theo chỉ tiêu tỉnh giao.
Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, giáo dục quốc phòng: Thực hiện tốt đối với các đối tượng 2,3,4,5, đạt 100% chỉ tiêu.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với các phong trào Công an nhân dân vì nước quên thân vì dân phục vụ, phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm pháp luật và quản lý, giáo dục, cảm hoá đối tượng tại cộng đồng dân cư... tiếp tục được duy trì thường xuyên và đạt kết quả, nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành được nâng lên. Qua đó góp phần tích cực giữ vững an ninh chính trị và TTATXH ở địa phương; đã kiềm chế và giảm số vụ phạm pháp hình sự. Giải quyết cơ bản các tụ điểm về tệ nạn xã hội, được nhân dân đồng tình đánh giá cao.
Lực lượng Quân sự và Công an xã đã thực hiện tốt kế hoạch phối hợp, đồng thời phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt, tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
b.4. Về tổ chức bộ máy cán bộ, công chức
Tác giả: quantritrangbang quantritrangbang
Ý kiến bạn đọc