I. HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
1. Vị trí địa lý:
Phường Gia Lộc là một phường nằm về hướng Tây Bắc của thị xã Trảng Bàng, với ranh giới với các đơn vị hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Đôn Thuận và huyện Gò Dầu
+ Phía Nam giáp phường Trảng Bàng, thị xã Trảng Bàng
+ Phía Đông giáp phường Lộc Hưng và phường An Tịnh, thị xã Trảng Bàng
+ Phía Tây giáp phường An Hòa và phường Gia Bình, thị xã Trảng Bàng
2. Diện tích tự nhiên:
- Tổng diện tích tự nhiên của phường Gia Lộc 2.715,93/34.027,3 ha, chiếm 7,98% diện tích tự nhiên của thị xã Trảng Bàng.
- Địa bàn có 6 phường, các phường
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu:
3.1 Địa hình:
Phường Gia Lộc có địa hình tương đối bằng phẳng, với các bậc thềm phù sa cổ được nâng lên trên diện tích rộng. Cao độ tự nhiên từ 0,6 m đến 9,5 m với độ dốc nền i<0,5%. Hướng dốc chủ đạo của nền từ Tây Bắc xuống Đông Nam về phía rạch Trưởng Chừa.
3.2 Khí hậu:
Phường Gia Lộc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của khí hậu vùng Đông Nam Bộ. Một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Do vị trí nằm sâu trong lục địa nên ít chịu ảnh hưởng của gió bão và những yếu tố bất lợi khác.
a. Nhiệt độ:
Nhiệt độ không khí trung bình năm 26,5oC. Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 39 oC. Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất 25oC.
b. Độ ẩm:
Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 82 – 83 %; cực đại có thể lên tới 86 – 87 %. Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 – 20 %.
c. Mưa:
Đây là khu vữ có lượng mưa trung bình hàng năm thấp nhất so với toàn tỉnh. Lượng mưa trung bình năm 1.505mm và phân bổ không đều giữa 2 mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 80 – 85%, lượng mưa cả năm. Mưa tập trung nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 12. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 4.
d. Gió:
Hướng gió chủ đạo là gió mùa Tây Nam và Bắc. vận tốc gió trung bình 6,5m/s
II. TÀI NGUYÊN
1. Thủy văn – Thủy lợi:
Phường Gia Lộc chịu ảnh hưởng gián tiếp bởi chế độ thủy văn sông Vàm Cỏ Đông, chế độ thủy triều Biển Đông. Ảnh hưởng chính bởi chế độ thủy văn nội đồng của rạch Trảng Bàng – Trưởng Chừa.
2. Địa chất công trình:
Khu vực có nên địa chất được kiến tạo trên nền phù sa cổ thuộc hệ tầng Củ Chi (aQ13cc), bao gồm phần dưới chủ yếu là cuội, sỏi, cát sạn chuyển lên trên là cát có lẫn sét kaplin. Chiều dày thay đổi từ 1,0 ÷8,0m. Cường độ chịu tải của nền đất bề mặt ở mức trung bình, đi sâu xuống dưới có cường độ chịu tải tốt hơn.
3. Địa chất thủy văn:
Theo kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng tiềm năng tài nguyên nước dưới đất thị xã Trảng Bàng và bản đồ địa chất thủy văn của thị xã cho thấy: trữ lượng nước ngầm phân bố đều và rộng khắp toàn thị xã. Lưu lượng nước lớn và chất lượng tốt có thể khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, do nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá, nên cần có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý để khai thác hiệu quả, tránh lãng phí, gây tác động xấu đến địa chất kiến tạo của vùng.
4. Địa chấn:
Theo bản đồ phân vùng động đất được lập bởi nghiên cứu của viện Vật lý địa cầu, thị xã Trảng Bàng nằm trong vùng động đất cấp 6 – 7. Khi xây dựng các công trình lớn cần phải tính đến kháng chấn với cấp động đất (cấp 6) đã được cảnh báo.
III. NHÂN LỰC
- Phường Gia Lộc được thành lập theo Nghị quyết số: 865/NQ-UBTVQH14, ngày 10 tháng 1 năm 2020 về việc thành lập thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng và thành lập các phường, xã thuộc thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh.
- Phường Gia Lộc được thành lập trên cơ sở toàn bộ 27,15 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số: 17.390 người của phường Gia Lộc sau khi điều chỉnh địa giới hành chính quy định tại điểm a khoản này.
- Lao động trong khu vực nghiên cứu tham gia nhiều loại hình trong nền kinh tế của thị xã, một số lao động hành chính sự nghiệp làm trong các phòng ban của UBND thị xã, thị ủy, UBND phường, các cơ quan, cơ sở kinh tế, giáo dục, y tế.. và lực lượng vũ trang trên địa bàn, lao động hành chính sự nghiệp và thương mại dịch vụ. Tổng số người lao động trong các ngành kinh tế là 8.608 người, với cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế:
- Lao động nông, lâm, ngư nghiệp: 6.886 người, chiếm 80%
- Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 258 người, chiếm 3%.
- Lao động dịch vụ, thương mại: 1.464 người, chiếm 17%
IV. KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đánh giá hiện trạng kinh tế:
Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đảng bộ phường lần thứ XI Tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 13%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tang dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giản dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng nông nghiệp – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ năm 2015 là 15% đến cuối năm 2020 là 20%.
Phát triển kinh tế:
- Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được đầu tư và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, từng bước hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng phù hợp, hiệu quả. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây trồng đạt hơn 2.800 ha, giá trị sản xuất nông nghiệp tạo ra trên 1 ha đất trên 60 triều đồng. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm là 7,5 %, hiện nay có 1.190 con bò sữa, với 57 hộ nuôi.
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm là 25%. Điện khí hóa nông thôn được đẩy mạnh, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100%. Thương mại dịch vụ. Thương mại dịch vụ có sự phát triển. Toàn phường có 589 cơ sở kinh doanh dịch vụ, kinh doanh ăn uống. Dịch vụ bưu chính viễn thông có tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sử dụng điện thoại vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra, đạt 70 máy/100 dân.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông thôn, giải quyết vấn đề an sinh xã hội. Nhiều công trình trọng điểm đã hoàn thành đưa vào sử dụng như: Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng; nhà văn hóa 6 khu phố, hệ thống trường học, các tuyến đường liên xã, liên ấp được nhựa hóa, hệ thống kênh thủy lợi phục vụ tưới tiêu được kiên cố; nâng cấp sửa chữa nhà làm việc quân sự, công an, phòng một cửa UBND phường…
- Thu ngân sách nhà nước hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu. Tổng thu ngân sách từ năm 2015 đến năm 2020 được trên 37 tỷ. Tốc độ thu ngân sách tăng bình quân hàng năm là 10,05%. Tổng chi ngân sách năm 2020 ước đạt 6,7 tỷ đồng, tốc độ tăng chi ngân sách bình quân hàng năm là 5%.
Tác giả: quantritrangbang quantritrangbang
Ý kiến bạn đọc